Như vậy, đầu tư quy trình chế biến nho khô nguyên cành là một trong những giải pháp mà các doanh nghiệp sản xuất nho khô trong nước nên cân nhắc trong bài toàn kinh doanh, nhằm đa dạng hóa sản phẩm để cạnh tranh với các mặt hàng của nước ngoài. Quy trình, phương pháp tổ chức thực hiện Quy trình chế biến nho khô cả cành Các công đoạn chính: Trong công nghệ sản xuất nước có gaz giải khát có pha chế, quá trình bão hòa CO2 cho sản phẩm thường thực hiện ở 1-2°C. Áp suất Hàm lượng CO2 hấp thụ được tỷ lệ thuận với áp suất, tại nhiệt độ 15,6°C ở áp suất khí quyển, nước sẽ được hấp thụ một thể mạnh quá trình oxy hóa và làm cho chè vụn nát, bị mất nhiều chất hòa tan, vị. chè nhạt, không có lợi cho sản xuất chè xanh. Trong điều kiện nguyên liệu ở. nước ta cho thấy rằng nên khống chế độ dập tế bào khi vò như sau: Đối với chè loại A thì độ dập tế bào là Quy trình sản xuất bột rau củ gồm những công đoạn nào. Khi nhắc đến quy trình sản xuất bột rau củ, chúng ta thường đã hình dung ra các công đoạn cơ bản gồm lựa chọn nguồn rau củ sạch, khâu rửa sạch, gọt vỏ, cắt miếng phù hợp để sấy khô, công đoạn diệt khuẩn Thủy Sản Tỉnh An Giang thực đề tài "KHẢO SÁT MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH THEO QUY TRÌNH NƯỚC TRONG HỞ" 1.2 Mục Tiêu Khảo sát thực tế hoạt động trại, tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống Tôm Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II mô hình sản xuất giống Tôm Càng Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Bạn không biết thủ tục xuất khẩu chè đen đi quốc tế? Bạn cần tìm công ty tư vấn thủ tục xuất khẩu? Thủ tục xuất khẩu chè đen – Hồng trà 「紅茶」 Trà đen hay chè đen là tên là một loại trà có nguồn gốc từ các nước Đông Á. Chè đen được các nước châu á và phương tây hết sức ưa chuộng và đây cũng là thị trường chính của loại mặt hàng này. Việt nam là một trong những quốc gia xuất khẩu chè hàng đầu thế giới. Những thông tin dưới đây sẽ nhằm giúp cho doanh nghiệp biết rõ hơn về quy trình xuất khẩu mặt hàng này, tìm hiểu thêm quy trình phía dưới nhé. Thủ tục xuất khẩu chè đen Chè đen khô là gì? Chè đen khô là sản phẩm thu được bằng cách chế biến búp non của cây chè thuộc loài Camellia sinensis L theo các giai đoạn công nghệ làm héo, phá vỡ tế báo, lên men và sấy khô, sản phẩm dùng để pha làm đồ uống. Cùng đi sâu vào tìm hiểu quy trình thủ tục xuất khẩu chè đen – hồng trà thôi nào Chính sách chuyên ngành về xuất khẩu chè đen – hồng trà Mặt hàng nông sản nói chung, và chè đen, chè khô nói riêng được khuyến khích xuất khẩu. Do đó, hàng không thuộc quản lý chuyên ngành về hải quan khi làm thủ tục thông quan. Mã HS code chè có thể tham khảo nhóm 0902. ==>> Các bạn xuất khẩu làm thủ tục thông quan bình thường, không phải xin giấy phép. Thủ tục hải quan xuất khẩu chè đen -hồng trà Hồ sơ hải quan xuất khẩu chè theo khoản 5 điều 1 thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi điều 16 thông tư 38/2015/TT-BTC. Quá trình đính kèm chứng từ, có thể các bạn chuẩn bị đính kèm các chứng từ sau Commercial Invoice Packing List Giấy tờ đầu vào hàng hóa hóa đơn, bảng kê thu mua Hợp đồng ủy thác xuất khẩu nếu ủy thác Khi làm thủ tục thông quan, cơ quan hải quan có thể yêu cầu doanh nghiệp xuất trình các chứng từ chứng minh nguồn gốc của lô hàng xuất khẩu. Các chứng từ và yêu cầu khi xuất khẩu hồng trà Tùy theo yêu cầu của người nhập khẩu, người bán cần hỏi rõ Consignee về điều kiện và các yêu cầu nước nhập khẩu. Tuy nhiên hàng chè thường khách sẽ yêu cầu làm hun trùng- Fumigation có thể dùng CH3Br hoặc Phosphorin, Aluminum phosphit… và kiểm dịch thực vật -Phytosanitary. Các chứng từ có thể người nhập khẩu yêu cầu Commercial Invoice Packing List Bill of Lading/Air waybill Fumigation certificate Phytosanitary certificate Certificate of Health Certificate of Quality/Quantity Certificate of Origin ** Người nhập khẩu nước ngoài rất quan tâm chất lượng, do đó mà CA có thể sẽ phải làm chặt chẽ, phân tích các thành phần và nguy hại về nấm mốc… Health certificate có thể được phát hành bởi chính nhà sản xuất hoặc bởi các tổ chức trung gian độc lập khác các tổ chức giám định, hoặc cơ quan của Bộ Nông nghiệp hay Bộ công thương ủy quyền về kiểm tra an toàn thực phẩm. Ngoài ra chúng tôi còn có các dịch vụ khác Gửi hàng hoá đi singapore Chuyển phát nhanh quà tết đi Hàn Chuyển phát nhanh quà tết đi Malaysia Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để sử dụng dịch vụ Quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công đã có từ lâu và hiện nay vẫn được nhiều hộ gia đình ở thái nguyên áp dụng đặc biệt là ở vùng chè đặc sản tân cương. Vậy quy trình đó như thế nào? hãy cùng chebuptancuong tìm hiểu quy trình sản xuất chè thủ công. Vì sao sản xuất chè thái nguyên thủ công vẫn chiếm ưu thế? Có rất nhiều những nguyên nhân khiến quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công vẫn là 1 lợi thế, và ưu điểm lớn nhất của nó là tận dụng được hết khả năng của nghệ nhân sao chè, tạo ra hương vị riêng biệt, thơm ngon mà chỉ có chế biến thủ công mới có được. Thứ hai chế biến chè theo quy mô công nghiệp chỉ phù hợp với những cơ sở xuất chè lớn hoặc công ty sản xuất chè. Còn đối với những hộ dân làm chè thì với quy trình chế biến thủ công phù hợp với họ hơn, do sản lượng chè chưa cao, chi phí máy móc thiết bị phù hợp. Và 1 yếu tố nữa là yếu tố kế thừa, việc sản xuất chè thủ công sẽ được truyền lại cho thế hệ sau trong quá trình các thành viên trong gia đình trực tiếp tham gia vào quá trình chế biến chè. Chính vì vậy mà kỹ thuật chè biến chè theo phương pháp truyền thống chưa bao giờ mất, nó dần tạo nên 1 thương hiệu cho từng hộ gia đình tại Tân Cương Thái Nguyên. Bên cạnh những ưu điểm, sản xuất chè thủ công vẫn còn những hạn chế. do chế biến thủ công nên năng suất thấp, khó có thể mở rộng thị trường khi sản phẩm không phong phú đa dạng, mẫu mã bao bì không bắt mắt. Giới thiệu quy trình chế biến chè thái nguyên thủ công  chè Đầu tiên là hái chè hái một tôm hai lá Xem thêm Kỹ thuật hái chè 2. Để chè héo nhẹ Đây là giai đoạn hái chè về mang ra phơi mỏng, để chè khô sương và thoát hết khí nóng ẩm trong quá trình vận chuyển. 3. Giai đoạn ốp chè – dệt men chè Là giai đoạn cho chè vào tôn quay trong một khoảng thời gian nhất định và đảm bảo các yêu cầu sau đây thì cho chè ra khỏi tôn quay – Lá chè phải mềm dẻo, phần cuống non bẻ gập lại không gãy – Bề mặt lá chè hơi dính, dùng tay nắm chặt lại rồi buông ra chè không bị rời – Màu xanh của chè trở thành màu xanh sẫm. – Mùi hăng mất đi, có mùi thơm nhẹ đặc trưng của chè. 4. Giai đoạn vò chè Khi vừa kết thúc quá trình lên men chè Giai đoạn ốp chè ta tiến hành vò qua chè bằng tay cho những cánh chè nhỏ nát vụn còn xót lại, ta bỏ hết vụn đó đi, rồi cho chè vào cối vò chè để tiến hành vò chè. Giai đoạn vò chè sẽ giúp cánh chè cong lại như con tôm hay còn gọi là chè nõn tôm tân cương Thời gian vò chè dao động khoảng từ 10ph đến 15ph tùy theo loại chè và máy vò chè Kết thúc quá trình vò chè, lúc này đem chè ra dũ tơi để chuẩn bị cho công đoạn tiếp. 5. Giai đoạn sao khô chè Đây là giai đoạn cho chè vừa vò vào tôn quay để làm khô chè và cũng là giai đoạn quan trọng nhất quyết định đến hương vị và màu sắc chè khi khô. Chè khi vò xong mang ra rũ tơi, đợi tôn quay chè nóng đủ nhiệt độ thì cho chè vào tôn, chú ý loại bỏ vụn cám và điều chỉnh nhiệt độ ổn định. Thời gian sao khô thường mất khoảng 20 phút cho 1 mẻ chè từ 1,2kg – 1,5 kg 6. Giai đoạn lên hương chè Sao cho khô rồi đổ ra mẹt, nong, nia, nhặt nhạnh phần cuống già, lá già sót lại, sẩy sạch cám. Rồi lại tiếp tục cho chè vào quay thêm chút thời gian nữa khi thấy hương thơm là được. Đã kết thúc phần lên hương. Xem thêm Quy trình lấy hương chè thái nguyên có sử dụng hóa chất không? 7. Giai đoạn cuối cùng là đóng gói chè. Chè bảo quản thủ công được cho vào túi bóng kính có độ dầy, buộc chặt miệng túi. Để ở nơi khô dáo, tránh ánh nắng trực tiếp. Không được để tiếp xúc trực tiếp chè với nền đất. Có thể bạn quan tâm cách bảo quản chè khô Lưu ý là sao chè thủ công phải đảm bảo quá trình sao suốt là sao liên tục. Đó là đủ lượng chè thì phải sao ngay, sao liên tục. Chè hái về sau khi phơi khô sương phải tiến hành sao luôn, chè tươi nếu bảo quản tốt thì cũng chỉ để được thời gian lâu nhất là 10 tiếng, sau khoảng thời gian đó sao chè sẽ bị ôi, khi pha chuyển nước đỏ, có mùi ôi. Trên đây là quy trình sản xuất chè thái nguyên thủ công với sự tham trực tiếp của bàn tay con người. Với sự hỗ trợ của máy móc Máy sao chè thùng quay, máy vò chè, phò. và nhiên liệu là củi khô. Để có những sản phẩm trà nõn tôm Tân cương thơm ngon thì quy trình sản xuất là quan trọng nhất quyết định đến hương và vị chè khi pha. Đòi hỏi người làm chè phải có kinh nghiệm, có đôi bàn tay khéo léo, và sự cảm nhận tinh tế . ở vùng chè đặc sản tân cương mỗi nghệ nhân sẽ có 1 sản phẩm trà nõn tôm mang thương hiệu của riêng họ, vì bí quyết sao thì không ai giống ai cả. Đó cũng là nguyên nhân khiến Trà Tân Cương phong phú về hương vị, đáp ứng nhu cầu thưởng trà của mọi thượng khách xa gần. Xem thêm Sản phẩm Trà Tân Cương thơm ngon sản xuất thủ công Hãy dành một chút thời gian của bạn để chia sẻ với chebuptancuong nhé! Bạn đã uống trà Thái Nguyên bao giờ chưa? Nếu có thì là sản phẩm Trà bạn dùng là loại Trà nào? của vùng chè nào tại Thái Nguyên? Bạn thấy hương vị Trà Thái Nguyên như thế nào? Bạn có ưng ý không? Bạn mong muốn được thưởng thức hương vị Trà như thế nào? Bạn mong muốn gì từ những người kinh doanh hay sản xuất trà? Thật tuyệt vời nếu như bạn trả lời được hết những câu hỏi này, vì bạn thật sự là những vị khách quan tâm tới “Trà”. Hãy cho chúng tôi biết cảm nhận của bạn bằng cách comment xuống mục bình luận dưới trang. Hoặc chat với Nhân Viên của chúng tôi. Trân trọng! Nội dung Text Qui trình sản xuất chè xanh BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC Bài Thuyết Trình ĐỀ TÀI QUI TRÌNH SẢN XUẤT CHÈ XANH GVHD NGUYỄN CÔNG MINH SVTH PHẠM THẢO NHI MSSV 08070916 Báo cáo viên NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO 08070542 LÊ THỊ HỒNG DUYÊN 08070576 HOÀNG THỊ MỸ LỆ 08070474 NGUYỄN THỊ MỸ TIÊN 08070821 MỤC LỤC I. Giới thiệu II. Quy trình chế biến III. Kết luận I. Giới thiệu Cây chè Camellia sinensis là loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè Nguồn gốc ở khu vực Đông Nam Á, ngày nay trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm nước xanh tươi, vị chát đậm, hương tự nhiên, vật chất ít biến đổi nên giá trị dinh dưỡng cao II. Quy trình chế biến ̣ Nguyên liêu - Búp chè, - 3 Lá non - Lá màu lục nhạt, sẫm, hoặc ở độ tuổi khác nhau. Yêu cầu - Lá của chúng dài từ 4–15 cm và rộng từ 2–5 cm. Lá tươi chứa khoảng 4% caffein. - Thông thường, chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mới mọc gần thời gian đó được thu hoạch để chế biến. Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn sau khoảng 1 đến 2 tuần. Phương phap ́ - sao - hấp hơi nước - sử dung không khí nong ̣ ́ Lò sao 1 cửa thai tro2 lò đôt3 chao sao ̉ ́ ̉ Lò hấp hơi nước 1 Bộ phân gat che2 Hệ thông ông dân hơi3 Buông hâp ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ 4 Ông thoat hơi5 Ông thôi không khí mat6 Buông lam nguôị ́ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̀ 7 Băng chuyên lam nguôi8 Mang chứa che9 Giá đỡ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ́ 10 Băng chuyên hâp May diêt men băng không khí nong ́ ̣ ̀ ́ II. Qui trình chế biến trà xanh Giai đoạn diệt men - Nhiệt cao - Phương pháp sao, hấp hơi nước, dùng dòng không khí nóng và ẩm - Diệt men làm cho búp trà héo, mềm và dai thuận tiện vò trà - Nhiệt độ 95 - 100oC. - Thời gian 5 - 7 phút Giai đoạn vò trà - Phá vỡ tế bào giảm chát cho trà, làm búp trà xoăn lại. Yêu cầu độ dập khoảng 45%. - Điều kiện độ ẩm không khí- 90%; nhiệt độ 22 -24oC - 2 lần, mỗi lần 30 - 45 phút. Giai đoạn sấy trà - Nhiệt cao, ức chế men, cố định phẩm chất, giảm nước 4 - 5% - Điều kiện Nhiệt độ 95 - 105oC, Thời gian 30 – 40 phút - Sau giai đoạn sấy, tiến hành phân loại, phân cấp và đóng gói. - Tùy thuộc vào chất lượng trà xanh máy sản xuất ra mà phân thành các loại OP, P, BP, BPS và F. - Các chỉ tiêu cảm quan của trà xanh máy được quy định tùy theo ngoại hình, nước, hương vị, bã… Lợi ích trà xanh Trà xanh là một loại lá thuốc rất gần gũi với chúng ta.. uống trà cũng là một thói quen bình dị và dân dã trong đời sống hàng ngày, rất có lợi cho sức khỏe. 1. Trà xanh có chứa chất chống oxy hóa. 2. Trà chứa ít chất caffein hơn cà phê 3. Trà giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột qụy 4. Trà giúp bảo vệ xương 5. Làm đẹp "nụ cười" 6. Trà giúp "củng cố" hệ thống miễn dịch 7. Trà có khả năng chống ung thư 8. Có khả năng giữ nước cho cơ thể 9. Trà không chứa calo 10. Trà giúp quá trình trao đổi chất dễ dàng hơn Lên menSấy khôPhân loạiSản phẩmĐặc điểm nổi bật của quy trình công nghệ này là chè tươi sau khi đã làmhéo được đi cắt - vò - nghiền để tăng độ dập tế bào của lá chèo làm cho toànbộ khối chè được lên men đồng đều cùng một lúc ở các điều kiện, thời giannhư nhau, nhờ đó chè đen có tính đặc trưng nổi bật về hương vị và màu sắcnước tính độc đáo của biện pháp công nghệ đã nêu ở trên mà có nhữngyêu cầu mới đối với các giai đoạn trước và sau quá trình cắt - vò - nghiềnchè minh quy trình liệu Yêu cầu về nguyên liệuPhải có hàm lượng tanin những búp chè có 1 tôm, 2-3 lá non. Hái trên những đọt chè có từ4-5 lá, vào đúng độ trưởng thành kỹ lượng protein và clorophin Vận chuyển và bảo quảnChè được đựng vào sọt không nén ép, làm dập nát và để lẫn các loạichè với sang làm héo ngayTrong trường hợp phải bảo quản thì phải bảo quản nơi thoáng mát,sạch, khô ráo, kết hợp héo tự riêng từng loại chè, ghi lại loại chè, giờ bắt đầu bảo quản... héo lá Mục đíchLàm giảm một phần độ ẩm lá chè từ 75% - 78% xuống 63% - 65% lá chè có độ bền cao thay đổi tính chất vật lý và hóa học của lá+ Tạo cho búp chè mềm dẻo, độ bền cơ học.+ Tăng cường hoạt tính của men oxi hóa khử.+ Mất mùi hăng ngái của chè tươi.+ Tạo ra một tiền chất ban đầu cho chè đen như hương, vị Những biến đổi khi làm héo lá Biến đổi lý học- Làm lá chè mềm dẻo, độ bền cơ học cao- Màu sắc và khối lượng chè thay đổi- Diện tích lá chè tươi thay Biến đổi hóa học* Biến đổi tanin- Tổng lượng tanin giảm 1-2% so với ban đầu, nhưng có sự biếnđổi sâu sắc về chất.+ Nhóm Polyhydroxylphenol - catechin có vị đắng chát giảmmạnh từ 2-3 lần+ Nhóm tanin riêng có vị chát dịu tăng lên 2-3 lần- Do nhiệt độ héo tăng làm hàm lượng tanin thay đổi* Biến đổi protein và amino axit- Protein phân giải bởi ezim proteaza tạo axit Các axit amin được giải phóng ra sẽ tham gia vào quá trình tạohương và tạo màu.* Biến đổi hoạt tính của men- Hoạt tính men oxi hóa khử tăng.+ Men β glucozidaza, hoạt tính tăng 200 - 300%.+ Men invectaza, hoạt tính tăng 50 - 70%.+ Men peroxidaza, hoạt tính tăng 12%.+ Men polyphenol oxidaza tăng 100%.* Các biến đổi khác- Hàm lượng VTM C giảm 10 - 20%.- Hàm lượng tinh bột giảm Hàm lượng chất thay đổi, clorophin giảm 40 - 50% so với Kiểm tra giai đoạn héo* Kiểm tra nguyên liệu- Kiểm tra chất lượng và tình trạng nguyên liệu.* Kiểm tra chất lượng chè héo- Kiểm tra cảm quan màu, độ mềm, dẻo, đồng đều và Kiểm tra hàm ẩm của chè sau Kiểm tra tỷ lệ héo đúng mức đảm bảo đạt trên 80%. Những yếu tố ảnh hưởng khi làm Nhiệt độ tác nhân héo- Nhiệt độ không khí tự nhiên Lớn nhất 35oC → tốc độ bay hơi chậm → thời gian kéo dài → quá trình héo xảy ra tốt thường 12 giờ+ Độ ẩm không khí thấp Héo thuận lợi.+ Độ ẩm không khí cao Tốc độ bay hơi chậm, thời gian Nhiệt độ không khí do con người tạo ra từ 38 - 42oC. Nếu cao ảnhhưởng chất lượng Tốc độ của không khí- Nếu tốc độ mạng → Quá trình héo kết thúc sớm, làm biến đổi hóachưa xảy ra hết, lớp chè trên bị khô- Nếu tốc độ yếu → kéo dài thời gian Thời gian làm héo- Phụ thuộc nguyên liệu, phương pháp héo...- Thời gian làm héo chè có thể từ 8 - 12 giờ, tùy thuộc vào Phương pháp Nguyên tắc chung làm héo- Chè non, nhiều nước làm héo Chè già, ít nước làm héo Phải làm héo riêng từng loại Các phương pháp héoa Làm héo tự nhiên Lợi dụng nhiệt độ, độ ẩm và lưu thông khôngkhí tự nhiên để làm héo. Các thông số héo tự nhiên+ Nhiệt độ 25 - 35oC+ Độ ẩm tương đối của không khí 60 - 70%+ Tốc độ của gió 2 - 3 m/s+ Thời gian héo phụ thuộc vào khí hậu 10 - 16h+ Thường xuyên đảo chè 2-3h đảo rũ 1 Chè héo tự nhiên có chất lượng tốt. Nhưng tốn diện tích, nhâncông, thời gian kéo Làm héo nhân tạo Dùng không khí được điều chỉnh trước để làmhéo. Thường dùng máy héo và máng héo.* Làm héo bằng máng héo- Ưu điểm Chè héo có chất lượng tốt, đồng đều, chủ động điều chỉnhthời gian - Nhược điểm Tốn nhiều diện tích, nhân công rải và thu chènguyên liệu.* Làm héo bằng máy héo- Có thể rút ngắn được thời gian héo, nhưng chất lượng không bằnghéo tự Phải héo riêng từng loại Trong thời gian héo, phải xác định độ ẩm thường xuyên của Thông số héo bằng máy+ Nhiệt độ vào 42 - 48oC+ Độ ẩm W 20 - 30%+ Năng suất 270 - 750 kg/ giờ + Tốc độ không khí 8 - 10 m/sc Kết hợp héo tự nhiên và nhân tạo- Định kì thổi không khí nóng hoặc mát bằng quạt Không thổi không khí quá ẩm vào khối Tốc độ gió không vượt quá 2-3 m/ Nhiệt độ không khí nhỏ hơn 38oC Trong sản xuất chè CTC thường làm héo nhân tạo trên máng Phá vỡ tế bào và tạo Mục đích- Phá vỡ tế bào và làm dập lá để chất tan trong tế bào dễ hòa tan trongnước. Lá bị phá càng nhiều càng Tạo điều kiện cho quá trình lên men- Tạo hình dạng sợi và viên. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình vò chè- Chất lượng chè héo+ Thời gian vò chè non ngắn hơn chè già.+ Thời gian vò vào ngày nóng có thể rút Mức độ làm héo+ Lá chè làm héo nhẹ không được dùng áp lực mạnh và rút ngắn thờigian+ Lá chè bị làm héo quá mức cần tăng cường áp lực vò để phá vỡ tếbào và tạo cho lá chè có dạng xoăn Nhiệt độ, độ ẩm và sự lưu thông không khí trong phòng vò+ Nhiệt độ không khí tối ưu 20 - 22oC, mùa hè 95% → nhiệt độ của khối chè tăng đột ngột+ Phản ứng oxi hóa xảy ra mãnh liệtDo vậy phải cung cấp kịp thời không khí mát để làm nguộiThời gian lên men chè CTC là 2 - 2,5h khi đạt được độ lênmen đồng đều thì đưa qua Sấy Mục đích- Diệt men để cố định chất lượng cho chè Sử dụng nhiệt để hoàn thiện chất lượng chè- Làm khô chè từ w = 63-65% → w = 3-5%- Tạo ra một số hương thơm mới cho chè thành Tiêu diệt vi sinh vật phát triển như Nấm mốc, vi khuẩn gây bệnhđường ruột... Những biến đổi xảy ra trong quá trình sấy khô chèa Biến đổi lý học- Hình dáng Sợi chè khô đi và xoăn chặt lại, thể tích, trọng lượngkhối chè đều Màu sắc Chè lên men mất đi màu đồng đỏ và chuyển dần sangmàu đen Biến đổi hóa học- Hoạt tính của men bị đình chỉ hoàn toàn dưới tác dụng của nhiệt Một số hương thơm được tạo ra trong quá trình lên men bị mất đi- Hợp chất nito có sự thay đổi Các yếu tố ảnh hưởng tới sấy khô chèNhiệt độ và thời gian sấy nhiệt độ sấy 105oC, thời gian 20 - 25 phútlà thích độ, độ ẩm không khí Các biện pháp sấy khôa Sấy một lần máy sấy băng tảiThường sấy chè theo chế độ công nghệ như sau- Nhiệt độ t = 95 - 100oC- Thời gian W = 23 - 25 phút- Độ ẩm chè còn lại w = 3-5%b Sấy hai lầnlần một sấy sơ bộ ở máy sấy băng tải đến độ ẩm cònlại 25-30%, sau đó sấy khô trong máy sấy tầng sôi.  Biện pháp sau tránh được hiện tượng chè khô bị vón cục, tạo thuận lợicho quá trình phân Phân Mục đích- Tạo ra chè đồng đều về kích thước cũng như độ non, Tạo ra sản phẩm chè phù hợp thị hiếu người tiêu Loại bỏ các tạp chất lẫn trong Nguyên tắc phân loại- Phân loại theo kích thước, tỷ trọng và màu Sản phẩm sau phân loại phải đạt các yêu cầu+ Phải có tính chất đồng đều nhau về hình dáng, tính chất.+ CTC được phân thành 2 loại to, trình sản xuất chè đen theo phương pháp OTDNguyên liệuLàm héoVò lần 1Vò lần 2Vò lần 3Lên men Sấy khôPhân loạiSản phẩm1. Nguyên liệu tương tự như phương pháp CTC2. Làm héo tương tự như phương pháp CTC3. Vò – nghiền Mục đích- Vò chè để làm dập các tổ chức tế bào các mô làm cácthành phần trong chè thoát ra bề mặt lá chè để sau khi sấycác dịch bào sẽ bám lên bề mặt cuả lá chè làm cho lá chètrở nên óng ánh và dễ dàng hòa tan vào nước pha tạohương vị đặc biệt cho chè đen. Hơn nữa do dịch bào thoátra ngoài nên tannin và các hợp chất hữu cơ khác có điềukiện tiếp xúc với oxi không khí xảy ra quá trình oxy hóatạo nên hương vị, màu sắc cho sản Vò làm cho lá chè bị cuộn lại, tạo ra những búp chè xoănnên chè có hình dáng đẹp, giảm thể tích, dễ dàng cho việcvận chuyển và bảo ra việc sang chè sau mỗi lần vò còn có mục đích sau- Trong quá trình vò, do ma sát giữa các lá chè với nhauhoặc lá chè với máy sẽ phát sinh ra nhiệt vì thế việc sàngchè vò nhằm mục đích làm nguội khối chè sau khi Sàng chè còn mục đích phân loại để tạo điều kiện thuận lợicho những lần vò chè tiếp theo và quá trình lên men Yêu cầu- Sau ba lần vò, tỉ lệ lá chè bị dập phải đạt 72-85%.- Ở lần vò cuối cùng, hàm lượng tannin trong chèkhông được giảm quá 25-30% so với lượng tannin cótrong nguyên liệu chè. Tỉ lệ chè vụn thấp, cánh chè xoăn chặt nhưng phảithẳng và biến đổi xảy ra khi vò chè trong khi vò, nhữngthành phần trong chè đều có thay đổi đáng kể- Khi té bào lá chè bị vò dập thì lượng oxy xâm nhậpvào trong nguyên liệu chè tăng gấp 3 lần. Điều này cóthể nhận thấy qua sự oxy hóa mạnh tanin trong nguyênliệu chè dưới xúc tác của các men oxy hóa để tạo nêncác sản phẩm màu. Sau lần vò 1, màu lá chè héo chuyểntừ màu xanh vàng sang màu hung hung đỏ và sau lần vòthứ 2, 3 chuyển sang màu hồng Trong quá trình vò, lượng tannin giảm liên tục, nếutrong chè héo lượng tanin là 23,6% thì sau lần vò 1lượng tannin còn lại sẽ là 23,3%, sau lần vò 2 lượngtanin còn lại là 19,8% và sau lần vò 3 lượng tanin cònlại là 17,5%.- Trong quá trình vò, lượng clorofin giảm rõ rệtsCHƯƠNG III XÂY DỰNG HỆ THỐNG HACCP CHO NHÀ MÁYSẢN XUẤT CHÈ Chương trình tiên quyết Điều kiện thực hành sản xuất tốt GMPGMP hay Good Manufacturing Practice, là các điều kiện thực hànhsản xuất tốt áp dụng chung cho các cơ sở thực phẩm nhằm kiểm soát tất cảcác yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng thực phẩm từ thiếtkế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, bao gói, bảo quản và conngười điều hành các hoạt động chế biến thực Các yêu cầu nền tảng của chương trình GMPYêu cầu chung về nhà xưởng và phương tiện chế biến Nhà xưởng và phương tiện chế biến phải đặt ở vị trí cao so vớimặt bằng chung của khu vực, có hệ thống thoát nước chủ động và có hiệuquả để tránh úng lụt vào mùa mưa .Để tránh gây nhiễm bẩn cho thực phẩm, vị trí đặt nhà xưởngchế biến phải đáp ứng các yêu cầu sau• Không đặt quá gần đường có nhiều xe cộ qua lại hoặc cácnhà máy sử dụng than làm nguồn năng lượng có thể gây tích tụ bụi và chấtbẩn .• Không đặt gần khu chăn nuôi, bãi rác, khu hỏa tang củanghĩa trang, … phát sinh các nguồn hôi thối và là nguồn sinh sản các sinhvật gây hại .• Không đặt các nhà máy sản xuất hoặc kho tang trữ hóa chất,thuốc bào vệ thực vật có thể phát sinh hơi độc và làm ô nhiễm nguồn nước .• Không đặt gần các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện thuộckhoa lây nhiễm và không có đường nước thải chảy quaVùng phụ cận và trong khu vực cơ sở phải có đường đủ rộng,mặt lát cứng để các xe chuyên dùng dễ dàng vận diện tích và cơ cấu diện tích của cơ sở khu tập kếtnguyên liệu, khu chế biến, khu bao gói, khu bảo quản, … phải phủ hợp vớicông suất thiết kế của cơ sở và được xây dựng với không gian phù hợp đảmbảo thuận tiện cho việc vận hành, bảo dưỡng, làm vệ sinh và kiểm traĐược xây dựng vững chắc bằng các vật liệu không ảnh hưởngđến thực phẩm, không bị các sinh vật gây hại xâm nhập và trú ngụ, tránhđược sự xâm nhập của khói, bụi, hơi độc và các chất nhiễm bẩn khácĐược thiết kế và xây dựng trên một trục phù hợp với trình tựcủa dây chuyền công nghệ chế biến và được phân thành khu cách biệt khutập kết nguyên liệu, chế biến, bao gói và bảo quản có đường chuyển các phụphẩm và thải phế liệu riêng của mỗi khu đảm bảo không gây nhiễm chéo Khu vực xử lý thực phẩm phải đảm bảoSàn nhà làm bằng vật liệu không thấm nước, không hấp thụ,không có kẽ nứt và lồi lõm nhưng không được trơn trượt, dễ làm sạch vàkhử trùng. Sàn được xây với độ nghiêng theo hướng của hệ thống thoát nướcthải và sàn của khu chế biến nên cao hơn sàn của khu tập kết nguyên liệu vàthấp hơn sàn của khu đóng góiTường làm bằng vật liệu không thấm nước không hấp thụ vàdễ làm sạch. Tường phải nhẵn, không có các vết nứt, màu sang, các góc tiếpgiáp giữa tường với tường, tường với trần và tường với sàn phải được đắp đểdễ làm sạch và khử trùng Trần trần nhà phải làm bằng vật liệu chống bám bụi, ít ngưngđọng hơi nước, mốc, mục, không bị bong lớp phủ và dễ làm sạchCửa sổ khung cửa làm bằng các vật liệu không hấp phụ, bậucửa sổ có độ dốc ra ngoài, có lưới ngăn côn trùng bằng vật liệu không rỉ cóthể tháo lắp được khi làm sạchCửa ra vào làm bằng vật liệu không hấp phụ, nhẵn, dễ làmsạch, tự đóng và kín khi khép lạiCầu thang và các cấu trúc phụ các bục kê, thang, cầu trượt,máng thải…phải thiết kế và xây lắp sao cho dễ kiểm tra và làm sạchLắp đặt thiết bị khoảng cách giữa các phương tiện chế biến vàvới tường phải đủ rộng đảm bảo thuận tiện cho việc di chuyển thao tác chếbiến và kiểm tra để tránh gây nhiễm bẩn thực phẩm, bề mặt tiếp xúc với thựcphẩm từ quần áo, phương tiện bảo hộ và hoạt động của con ngườiGiảm tối thiểu khả năng gây nhiễm bẩn vi sinh vật, hóa chất,tạp chất giảm tối thiểu khả năng gây nhiễm bẩn đối với thực phẩm, bề mặttiếp xúc với thực phẩm, tổ chức sản xuất thích hợp hoặc thiết kế phù hợpnhằm tách rời các hoạt động có thể gây nhiễm bẩn trong dây chuyền sảnxuất bằng một trong các biện pháp cách ly, thổi khí Phương tiện vệ sinh Cấp nướcChất lượng nước• Nước uống được theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế dùng cho các côngđoạn chế biến, làm sạch mà ở đó nước tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm kểcả nước rửa tay, dùng sản xuất, làm chín, mạ băng• Nước không uống được dùng sản xuất hơi nước, làm vệ sinh cácbề mặt không tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm sàn, tường… và hệ thống antoàn, hệ thống vệ sinh trừ rửa tayNước uống phải được cung cấp trong các hệ thống ống kín có ápsuất và nhiệt độ phù hợp với yêu cầu của từng công đoạn chế biến và đảmbảo cung cấp đầy đủ tới mọi nơi trong toàn bộ cơ sởHệ thống đường ống phải có kích thước phù hợp, được thiết kế lắpđặt để thuận tiện bảo dưỡng, làm sạch và đảm bảo không có hiện tượng chảyngược hoặc sự thông thủy giữa nước uống và nước không uống được, giữahệ thống cấp nước và hệ thống thoát nước. Phải có ký hiệu riêng để phânbiêt hệ thống nước uống được và không uống đượcThoát nướcĐảm bảo đủ rãnh thoát nước trên sàn khu vực xử lý thực phẩm,không gây hiện tượng ứ đọng nước trên sàn. Các rãnh thoát nước phải làmbằng vât liệu không thấm nước, có kích thước phù hợp với lưu lượng tối đa Quy Trình Sản Xuất Chè Xanh Trong thực tế quy trình để sản xuất chè xanh phải bắt đầu từ các bước như lựa chọn giống, kỹ thuật trồng chè xanh, chăm bón, phòng ngừa sâu bệnh… Trong phạm vi bài viết này Blog Trà Xanh sẽ chỉ giới thiệu công đoạn thu hái và chế biến chè xanh thành phẩm. Để tìm hiểu rõ hơn về các công đoạn trước đó các bạn có thể tham khảo tại tài liệu “kỹ thuật sản xuất và chế biến chè xanh” do tổ chức SOLIDARIDAD và TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA biên soạn. Thu hái chè xanh tươi Chè xanh sẽ được thu hái vào ngày có thời tiết khô ráo để tránh cho chè bị ẩm trong quá trình vận chuyển, quy cách hái tùy vào loại chè nhưng sẽ búp non và các lá non liền kề để cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Quy trình sản xuất chè xanh bắt đầu bằng việc thu hái chè Chè trong quá trình vận chuyển về nơi sản xuất phải được đựng trong các bao sạch, không nhồi nhét tránh dập nát lá chè và không được để chè ngoài nắng quá lâu ngoài nắng sau khi thu hái và vận chuyển, để tránh làm thay đổi tính chất hóa học của chè. Xem thêm Tìm Hiểu Về Cây Trà Xanh Đặc Điểm Thân, Rễ, Cành, Hoa & Lá Làm héo tự nhiên lá chè Sau khi vận chuyển về khu vực sản xuất, chè sẽ được trải đều ra nền xi măng có lót bạt và có mái che để tiến hành làm héo tự nhiên. Chè sẽ được làm héo tự nhiên trước khi đem đi sao diệt men Trong khoảng thời gian này phải đảm bảo không gian bảo quản thoáng mát và không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Thường xuyên đảo chè để chè được héo đều. Sao diệt men chè Mục đích của việc này để định hình tính chất của chè và ngưng quá trình lên men hay còn gọi là oxy hóa của là chè, điều này giúp tạo nên nguyên liệu để sản xuất chè xanh thay vì chè đen. Chè được sao diệt men trong các máy quay lớn Chè sẽ được diệt men trong thùng quay trong thời gian từ 2 đến 3 phút với nhiệt độ 250 -260°C. Kết thúc quá trình này lượng nước trong lá chè giảm xuống còn khoảng 60%, chè bắt đầu chuyển sang màu vàng sáng, có mùi thơm. Vò chè Chè sau khi để nguội sẽ được cho vào máy vò để tạo hình, cũng như phá vở lớp biểu bì giúp các chất chảy ra và bao bọc lấy cánh trà. Chè sẽ được vò bằng máy hoặc bằng tay Ở bước này nếu không có máy vò chuyên dụng thì có thể vò bằng tay trong túi vải hoặc trên nia. Sao khô chè Tại bước này chè sẽ được cho lại vào thùng quay và sao cho đến khi khô, lượng nước lúc này trong chè sẽ chỉ còn lại 3-5%. Bước cuối cùng và cũng quan trọng nhất trong quy trình sản xuất chè xanh đó là sao khô Đây là công đoạn rất khó, đòi hỏi khả năng canh thời gian và nhiệt độ chuẩn xác đến từ người làm chè. Chất lượng cuối cùng của chè gần như phụ thuộc vào công đoạn này. Xem thêm Lá Trà Xanh Tươi Là Gì? Cách Uống Lá Trà Xanh Để Tốt Cho Sức Khỏe Phân loại và đóng gói Sau khi chè xanh thành phẩm được hoàn thành sẽ được đưa qua máy sàng hoặc sàng bằng tay. Tại bước này các tạp chất, cánh chè vụn, cám hoặc không đạt đủ tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Phần chè xanh đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng gói trong túi hút chân không để đảm bảo nguyên vẹn chất lượng. Chè xanh đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng gói chong túi PE hút chân không Vừa rồi là quy trình sản xuất chè xanh mà Blog trà xanh muốn chia sẽ với các bạn, tùy vào từng địa phương thì quy trình này sẽ có đôi chút khác biệt, nhưng về tổng quan cách sản xuất chè xanh là như vậy. Nếu các bạn đó đóng góp bổ sung gì cho bài viết xin hãy bình luận xuống bên dưới, rất cảm ơn các bạn đã theo dõi.

quy trình sản xuất chè khô